Chủ doanh nghiệp không đồng ý, có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày...”. Theo đó, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhưng phải bảo đảm thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày.
Sau thời gian đó, kể từ ngày bạn nộp đơn thôi việc, hợp đồng lao động giữa vợ bạn và công ty đương nhiên chấm dứt theo quy định tại khoản 9 Điều 36 Bộ luật Lao động.
Sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật thì quyền lợi của bạn được hưởng như sau:
- Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động. Theo đó, công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho vợ bạn, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi vợ bạn thôi việc.
- Công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác đã giữ lại của vợ bạn.
Ngược lại, nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái với quy định nêu trên, theo quy định tại Điều 43 Bộ luật lao động, vợ bạn "không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động".
Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Thư Viện Pháp Luật