Trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký khai sinh?
Do sau khi sinh con, mẹ cháu bé bỏ đi không có thông tin, còn bố cháu bé đang trong thời gian chấp hành án trong trại cải tạo và cháu bé chưa được anh H làm thủ tục đăng ký cha nhận con và đăng ký khai sinh nên cháu bé được xác định là thuộc trường hợp trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
Theo quy định tại Điều 15 nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch (viết gọn lại là nghị định số 123/2015/NĐ-CP ) về Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ mà khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì giải quyết theo quy định tại Khoản 3 Điều này; phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.”.
5. Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ được thực hiện như quy định tại Khoản 3 Điều 14 của Nghị định này; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Như vậy, bà nội của cháu cần đến Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi hai bà cháu cư trú để làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu (theo diện trẻ chưa xác định được cha, mẹ ) theo quy định tại khoản 5 Điều 15 nghị định số 123/2015/NĐ-CP nêu trên. Theo đó, các giấy tờ phải nộp bao gồm: Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu quy định và giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh. Ngoài ra bà cần xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng và sổ hộ khẩu để chứng minh về nhân thân và nơi cư trú. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ nêu trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Thư Viện Pháp Luật