Có bị xử phạt khi xây nhà trên đất trồng lúa ?
Điều 170 Luật đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất như sau:
“1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng”.
Như vậy, căn cứ quy định này thì việc ông B tự ý chuyển mục đích 120 m2 diện tích đất trồng lúa (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thành đất ở mà không xin phép là vi phạm pháp luật đất đai.
Tại Điều 206 Luật đất đai 2013 quy định xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
“1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước, cho người khác, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn phải bồi thường theo mức thiệt hại thực tế cho Nhà nước hoặc cho người bị thiệt hại”.
Theo đó, tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định như sau:
“Điều 6. Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
…
3. Chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
… ”.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì hành vi vi phạm của ông B sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, ông B còn buộc phải khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm (theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP).
Thư Viện Pháp Luật