Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị truy nã

Năm 2012 tôi có mượn 01 chiếc xe trị giá khoảng 30 triệu VNĐ của bạn rồi sau đó mang đi cầm cố và trốn khỏi địa phương. Tuy nhiên xe đã được cơ quan công an thành phố thu hồi và trả cho người bị hại. Gia đình tôi thì đã có những hành động tích cực để làm giảm nhẹ tội cho tôi. Tuy nhiên do lúc gây án và bỏ trốn nên tinh thần khá bất ổn, đã có 1 lần tôi đã đi tù về tội trộm cắp tài sản, và bị phạt 9 tháng tù giam. Tôi đã chấp hành án tốt và trở về địa phương, nhưng có thể do tính bồng bột và ham chơi " Lúc đó tôi chưa suy nghĩ được như bây giờ " và lại vi phạm 1 lần nữa là tội ở trên.  Hiện nay công an thành phố đã ra quyết định truy lã toàn quốc , tội danh, lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản " khoảng 1 năm gì đó do tôi cũng khá dành về cntt nên check ở trên trang truy lã tội phạm của bộ công an.   Mỗi ngày tôi đều lẩn trốn và hầu như thay đổi liên tục về các địa điểm sống, và hiện tại tôi đã có 1 con trai riêng ở 1 thành phố. Nhưng ít được về thăm con. Nhiều đêm suy nghĩ tôi đã nghĩ đến việc ra đầu thú và thi hành án . Nhưng tôi vẫn đang phân vân là không biết nếu tôi ra đầu thú thì sẽ được giảm án khoảng bao nhiêu, tình tiết giảm nhẹ... giảm án thì có lẽ là không vì tôi coo1 đọc qua các văn bản luật.  - Tình tiết vụ việc ( chính xác ) . Năm 2012 tôi có làm cho một công ty bảo vệ và quen một người trong công ty, thỉnh thoảng tôi có mượn xe của người đó để đi lại, tuy nhiên hôm đó tôi cũng không hiểu vì lý do gì và điện thoại cho người này mượn xe ( trong đầu đã nghĩ đến việc mượn xe và mang đi cắm - sau đó bỏ trốn ) sáng hôm sau tôi qua cty và lấy xe của người này và được sự đồng ý ( tôi nói mượn xe đi công việc , chiều sẽ quay lại trả ) Nhưng ngay sau đó tôi mang xe đi cắm và trốn khỏi địa phương đến nay.  Hỏi . Tôi sẽ chịu phạt cao nhất bao nhiêu tháng, năm tù giam, với tội danh trên. Các tình tiết tôi cung cấp như vậy, đã đủ để căn cứ tội danh như lệnh truy lã của cơ quan công an? 

  Thứ nhất, về việc bạn lợi dụng lòng tin của một người bạn để chiếm đoạt tài sản thì bạn bị truy cứi trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 Bộ luật hình sự sủa đổi năm 2009 như sau :

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Trường hợp của bạn chỉ có dấu hiệu tại khoản 1 Điều 140 nên bạn bị truy cứi trách nhiệm hình sự với khoản 1  bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

  Thứ hai , theo quy định của pháp luật thì chỉ cần bạn có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, không thuộc các trường hợp mất năng lực hành vi, chưa đủ năng lực hành vi mà cố tình trốn tránh nghĩa vụ thì bạn sẽ bị truy nã theo Điều 161 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 để thực hiện nghĩa vụ của mình. Thời gian người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào