Án phí dân sự
Giữa ông và ông Nam có một hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 (BLDS 2005), và giữa cán bên cho vay tự do thỏa thuận việc có trả lãi vay hay không. Trong hợp đồng vay hai bên có xác định lãi suất vay, nhưng vì ông không yêu cầu Tòa án giải quyết về lãi suất cho vay, nên không có cơ sở để xem xét. Ngoài ra, để giải quyết đầy đủ yêu cầu của ông thì phải xác định rõ quan hệ cho vay và vay tài sản của ông A thông qua hợp đồng cho vay tài sản, đối tượng, số lượng tài sản của hợp đồng vay ... Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 17 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 13/6/20012 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án (Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP) vụ án dân sự tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, các đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, vụ án có giá ngạch đối với giá trị tranh chấp.
Vì ông là nguyên đơn phải đóng tạm ứng án phí sơ thẩm theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Pháp lệnh Án phí, Lệ phí Tòa án năm 2009 (Pháp lệnh APLPTA 2009) nếu như ông không thuộc vào một trong các trường hợp được miễn nộp toàn bộ tiền tạm ứng án phí, lệ phí theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Pháp lệnh APLPTA 2009, hướng dẫn tại Điều 4 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP. (cá nhân thuộc hộ nghèo theo quy định của Chính Phủ tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015). Trường hợp nếu ông gặp khó khăn về mặt kinh tế không đủ điều kiện đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định thì phải có văn bản của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan nơi ông làm việc xác nhận theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Pháp lệnh APLPTA 2009 và hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết số 01/2012/NQ-HĐTP. Mức tạm ứng án phí ông phải đóng trong trường hợp không được miễn tiền án phí là: 36.000.000 + 3% x (1.000.000.000 - 800.000.000) x 50% = 21.000.000đ
Thư Viện Pháp Luật