Người làm chứng trong di chúc
Theo quy định tại Điều 646, Bộ Luật dân sự : “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”.
Tại khoản 1, Điều 651 Bộ luật dân sự quy định “ Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”.
Tại Điều 652. Bộ Luật dân sự quy định di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên vào tại thời điểm lúc bố chồng bạn thể hiện ý chí di chúc cho con trai trưởng của ông thừa kế ngôi nhà ở đường Nguyễn Trãi thì ông phải còn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cướng ép (có thể hồ sơ bệnh án của ông phải là bệnh không lâm vào tình trạng mất nhận thức) mới coi là hợp pháp.
Điều 654 quy định người làm chứng cho việc lập di chúc: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Khoản 5 Điều 652, Bộ Luật dân sự quy định “ Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”
Chồng bạn là người thừa kế theo pháp luật hàng thừa kế thứ nhất. Theo quy định trên, chồng không thể làm chứng. Vì vậy di chúc của bố bạn không được pháp luật công nhận.
Thư Viện Pháp Luật