Bằng sáng chế là gì?
Căn cứ pháp lý: Luật sở hữu trí tuệ 2005
Bằng sáng chế là Loại văn bằng bảo hộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, là chứng chỉ duy nhất của nhà nước xác nhận quyền sở hữu công nghiệp của chủ thể được cấp văn bằng - tác giả của sáng chế.
Theo Công ước Pari 1883 và một số điều ước quốc tế khác liên quan, bằng sáng chế là bằng độc quyền sáng chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người nộp đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.
Bằng sáng chế xác nhận: giải pháp kĩ thuật sáng chế, chủ bằng độc quyền sáng chế và quyền sở hữu sáng chế của chủ bằng, tác giả sáng chế và quyền của tác giả đó.
Thời hạn có hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế do pháp luật của mỗi nước quy định và được tính từ ngày đầu tiên của đơn yêu cầu bảo hộ sáng chế.
Tác giả sáng chế có quyền được ghi tên trong bằng độc quyền sáng chế và các tài liệu khoa học kĩ thuật có liên quan được công bố, nhận thù lao do chủ bằng độc quyền sáng chế trả theo quy định nêu trên. Trong thời gian hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, bất cứ tổ chức, cá nhân nào đó những hành động sử dụng sáng chế mà không được phép của chủ bằng thì bị coi là xâm phạm quyền sở hữucủa chủ bằng độc quyền sáng chế.
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép yêu cầu bảo hộ sáng chế của mình để được cấp bằng sáng chế ở nước ngoài sau khi được Cục sáng chế chấp nhận đơn ở Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể yêu cầu bảo hộ sáng chế ở Việt Nam để được Cục sáng chế cấp bằng sáng chế và được hưởng các quyền của chủ bằng sáng chế theo quy định của pháp luật Việt Nam phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc theo nguyên tắc có đi lại.
Thư Viện Pháp Luật