Dùng dao để chiếm đoạt tài sản, cấu thành tội gì?

Khoảng 15 giờ ngày 20/4, B đi bộ đến quán game trên đường P, quận H ngồi chơi. Đến chiều tối cùng ngày, thấy anh L ngồi chơi ở bàn bên cạnh, trên bàn để chiếc điện thoại hiệu Iphone 6 Gold nên B nảy lòng tham, tìm cách chiếm đoạt. B đi ra phía sau nhà vệ sinh của quán net, khi ngang qua nhà bếp, B thấy con dao nhọn chọc tiết lợn cán gỗ dài khoảng 20 cm nên lẳng lặng lấy đem giấu vào trong người. Trở lại bàn chơi game, B bất ngờ vung dao chém một nhát vào tay trái của anh L, đồng thời chộp luôn chiếc điện thoại của anh L đang để trên bàn. Anh L lao vào giằng co để tước con dao của B nhưng không thành. Những người khách đang chơi game trong quán khi phát hiện sự việc cũng vào bao vây. Tuy nhiên, do B quá hung hãn và trên tay cầm con dao nhọn đe dọa và đâm loạn xạ nên không ai dám can thiệp. Sau đó B đã tẩu thoát và bán chiếc điện thoại được 6 triệu đồng. Ngày 22/4 B bị cơ quan Công an bắt giữ. Xin hỏi hành vi của B cấu thành tội gì? Mức hình phạt được quy định như thế nào?

Điều 133 Bộ Luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định “Tội cướp tài sản” như sau:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật  từ 61% trở lên hoặc làm chết người;

b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Đối chiếu với quy định trên thì hành vi của B đã cấu thành “Tội cướp tài sản”. Với việc B dùng dao chém anh L để chiếm đoạt tài sản là chiếc điện thoại Iphone 6 Gold của anh L thì B sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm d (sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác) khoản 2 Điều 133 Bộ luật hình sự nêu trên. Mức hình phạt được áp  dụng đối với B là bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Ngoài ra, B còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào