Chi phí khi tặng cho nhà
Khi làm thủ tục tặng cho nhà cho hai con của mình, bạn phải tiến hành lần lượt các thủ tục gồm: công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất (tại tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh/thành phố nơi có bất động sản); sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên chủ sử dụng/sở hữu ngôi nhà tại cơ quan đăng ký nhà đất. Các chi phí bạn phải nộp gồm:
1. Phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác: nộp tại tổ chức công chứng công chứng hợp đồng tặng cho.
* Phí công chứng: Thu theo quy định tại Điều 66 Luật Công chứng và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
Theo đó, mức thu phí công chứng đối với hợp đồng tặng cho nhà đất được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch. Cụ thể, :
- Giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, nhà ở tặng cho = Diện tích nhà, đất (x) Giá đất, giá nhà do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Bạn có thể tìm hiểu khung giá do UBND cấp tỉnh/thành phố nơi có bất động sản để xác định giá trị tính phí công chứng này.
- Mức thu:
+ Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: thu 50.000 đ;
+ Giá trị tài sản từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: thu 100.000 đ;
+ Giá trị tài sản từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản;
+ Giá trị tài sản từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + ,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng;
+ Giá trị tài sản từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng;
+ Giá trị tài sản từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng;
+ Giá trị tài sản từ trên 10 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp).
* Thù lao công chứng (Điều 67 Luật Công chứng):
Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc.
* Chi phí khác (Điều 68 Luật Công chứng)
Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công chứng thỏa thuận.
2. Thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí khác khi làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà đất:
* Thuế thu nhập cá nhân:
Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định các loại thu nhập phải chịu thuế, trong đó có thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng (khoản 10). Theo đó, con của bạn được nhận tặng cho tài sản là nhà đất nên phải chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập đó. Thuế suất đối với thu nhập từ quà tặng là 10% giá trị tài sản (Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân).
Tuy nhiên, vì người tặng cho và người nhận tặng cho là bố mẹ con nên thu nhập này được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân.
* Lệ phí trước bạ:
Theo Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% giá trị tài sản. Nếu bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” thì không phải nộp lệ phí trước bạ.
Thư Viện Pháp Luật