Người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Vì hai vợ chồng bạn đã ký văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng (hình thành trong thời kỳ hôn nhân) với nội dung: phân chia toàn bộ tài sản cho bạn. Do đó, bạn có toàn quyền thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất để trở thành chủ sử dụng duy nhất đối với thửa đất đó.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Theo đó, để tiền hành thủ tục xin cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định.
Khi tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với lô đất, bạn sẽ phải nộp một bộ hồ sơ gồm:
- Hồ sơ về nhân thân: Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu; Sổ hộ khẩu; giấy tờ xác định tình trạng hôn nhân;
- Hồ sơ về tài sản:
+ Hợp đồng kinh tế về việc nhận chuyển nhượng lô đất;
+ Hóa đơn nộp tiền chuyển nhượng;
- Các giấy tờ khác mà pháp luật quy định phải có: Trong đó, bạn phải nộp Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản vợ chồng sau khi ly hôn để chứng minh thửa đất là tài sản riêng của bạn.
Theo hồ sơ bạn cung cấp, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đứng tên bạn.
Thư Viện Pháp Luật