Đã nộp đơn xin nghỉ việc nhưng giám đốc không nhận

Kính gửi luật sư, tôi có một sự việc như sau kính mong luật sư tư vấn giúp: - Tôi là kế toán trưởng của 1 công ty đã được hơn 2 năm, hợp đồng lao động công ty ký với tôi: 1 năm một (theo chỉ định của công ty chứ không thoả thuận với tôi) và tôi đã ký, nhưng kêt từ khi tôi vào làm kế toán trưởng tại đây công ty không hề đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. - Trong phạm vi công việc của mình: Là 1 kế toán trưởng tôi phụ trách toàn bộ hệ thống sổ sách và báo cáo tài chính của công ty, công ty tôi là 1 công ty chuyên làm về xuất nhập khẩu uỷ thác cho các công ty khác để thu phí (công ty không có văn bản hay quyết định nào phân công tôi phải phụ trách và thu hồi công nợ), kế toán trưởng trước tôi cũng không có biên bản bàn giao lại công việc cho tôi. - Trước đây công việc phụ trách các phương án kinh doanh nhập khẩu uỷ thác của công ty là do một người khác (đã nghỉ việc phụ trách) sau khi họ nghỉ thì công ty không có ai đảm nhiệm được vì vây giám đốc bảo tôi theo dõi tiếp (không có văn bản giao việc), và khi phát sinh hợp đồng nào tôi đều trình và giám đốc đã ký và đã thực hiện. Nay có một số khách hàng chậm thanh toán, giám đốc lại yêu cầu tôi phải đi thu hồi công nợ. Vây xin luật sư tư vấn giúp tôi: Như trên đã trình bày và tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc được gần 1 năm nhưng giám đốc không đồng ý (cũng không nêu lý do với tôi mà chỉ nói cứ làm đi nghỉ làm gì). Nếu bây giờ tôi nghỉ thì theo quy định của pháp luật tôi có bị ảnh hưởng gì không? Và theo quy định của pháp luật thì kế toán trưởng có phải chịu trách nhiệm về các khoản công nợ như trên không.

Theo quy định bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng phải tuận thủ các quy định sau:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Như vậy bạn phải thuộc một trong những trường hợp được quyền chấm dứt hợp đồng lao động và phải tuân thủ thời gian báo trước.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào