Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
Tuy nhiên, cần lưu ý Khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động về nguyên tắc xử lý kỷ luật thì không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
“a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi”.
Như vậy, nếu chị H thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật lao động thì công ty bạn chỉ có thể xử lý kỷ luật khi thời gian quy định trên đã hết. Thời hiệu trong trường hợp này được xác định như sau:
Trường hợp hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123: Nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay. Nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Trường hợp hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123: Nếu thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Thư Viện Pháp Luật