Thẩm quyền chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Tôi thấy cán bộ tư pháp phường xã nơi tôi làm việc tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sơ đồ thửa đất thì cán bộ tư pháp nói không cần qua địa chính nữa. Cán bộ tư pháp đó tự soạn thảo hợp đồng theo văn phòng công chứng và cho 2 bên mua bán ký nhận vào hợp đồng soạn thảo đó (thửa đất đó chuyển nhượng cả thửa). Sau đó cán bộ đi trình lãnh đạo, không cần qua địa chính nữa. Vậy cho tôi hỏi tư pháp phường tiếp nhận hồ sơ sau đó trả kết quả luôn mà không cần qua cán bộ chuyên môn vậy có đúng không? Thẩm quyền của tư pháp phường có như công chứng viên không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 và Điều 6 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: “Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;

Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.”

“6. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà.”

Thông tư 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT quy định việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản về bất động sản như sau:

“Hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân đó được lựa chọn hình thức công chứng tại Phòng Công chứng hoặc chứng thực tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản” (điểm 2.2...).

“3. Hợp đồng, văn bản về bất động sản

3.1. Các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản có thể tự soạn thảo hoặc yêu cầu Phòng Công chứng, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban quản lý soạn thảo hợp đồng, văn bản.

3.2. Nội dung hợp đồng, văn bản về bất động sản phải bảo đảm không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.

3.3. Việc soạn thảo hợp đồng, văn bản về bất động sản có thể tham khảo các mẫu hợp đồng, văn bản ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Trách nhiệm của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản

Các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản phải chịu trách nhiệm về:

4.1. Tính hợp pháp của các giấy tờ do mình xuất trình;

4.2. Bảo đảm các nguyên tắc giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Trách nhiệm của Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn 

5.1. Khi thực hiện công chứng, chứng thực thì Công chứng viên, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm về:

a) Thời điểm, địa điểm công chứng, chứng thực;

b) Năng lực hành vi dân sự của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản tại thời điểm công chứng, chứng thực;

c) Nội dung thoả thuận của các bên giao kết hợp đồng hoặc nội dung văn bản về bất động sản không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;

d) Chữ ký của các bên giao kết hợp đồng hoặc xác lập văn bản về bất động sản.”

Căn cứ quy định trên, việc cán bộ tư pháp nhận hồ sơ và chuyển Chủ tịch UBND xã phường chứng thực là đúng quy định pháp luật.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào