Cho vay nặng lãi xử lý như thế nào?
Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự năm 2005 về lãi suất thì:
"1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ".
Ngoài ra, theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 9%/năm, có hiệu lực từ ngày 01/12/2010.
Như trình bày ở trên, mức lãi suất 9%/tháng anh phải trả sẽ làm cho hợp đồng vay giữa anh và bạn mình bị vô hiệu một phần (do phần lãi suất vi phạm quy định pháp luật).
Bên cạnh đó, anh có thể tra cứu lãi suất cho vay cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm hợp đồng vay tiền có hiệu lực, sau đó đối chiếu với cách tính lãi suất để nhận định bạn mình có dấu hiệu hình sự của “Tội cho vay nặng lãi” theo Điều 163 Bộ luật hình sự hay không.
Cụ thể:
"1. Người nào cho vay với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chất chuyên bóc lột, thì bị phạt tiền từ một lần đến mười lần số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.
2. Phạm tội thu lợi bất chính lớn thì bị phạt tù từ 6 tháng đến ba năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một đến năm lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm."
Như vậy, anh có thể căn cứ những quy định pháp luật trên để áp dụng vàò trường hợp của mình.
Thư Viện Pháp Luật