Không trả được nợ có bị đi tù không?
Thứ nhất, chủ thể:
Chủ thể của hành vi trong sự việc này là bạn của anh. Vì anh không cung cấp thông tin về bạn của mình, nên không rõ là bạn của anh bao nhiêu tuổi, có đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự không? Có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự không?
Thứ hai, hành vi:
Bạn của anh vay tiền của anh A trên cơ sở hợp đồng rồi mang tiền đi đánh bạc, dẫn đến không có khả năng trả nợ. Điều này có nghĩa là bạn của anh nhận được tài sản của anh A bằng hình thức hợp đồng rồi sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Giá trị của tài sản là 40 triệu đồng.
Thứ ba, lỗi:
Bạn của anh thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Tức là biết hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
Từ những phân tích trên đây, và căn cứ vào Điều 140 Bộ Luật hình sự (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản”.
Bạn của anh đã phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Về hình phạt, tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có các khung hình phạt sau đây:
- Khung 1: Có đầy đủ các dấu hiệu cấu thành tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
- Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
- Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
- Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Căn cứ vào tình tiết vụ án, nhân thân người phạm tội, tòa án sẽ quyết định hình phạt đối với bạn của anh.
Thư Viện Pháp Luật