Hình thức kỷ luật sa thải
Về nguyên tắc, căn cứ theo Khoản 3, Điều 126, Bộ luật Lao động, hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Tuy nhiên, Điểm d, Khoản 3, Điều 123 và Khoản 3, Điều 155, Bộ luật Lao động quy định người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Theo thông tin đã nêu, nhân viên này sinh con từ ngày 2-7-2013, có nghĩa là, người sử dụng lao động không được sa thải lao động nữ này trong khoảng thời gian từ ngày 2-7-2013 đến hết ngày 1-7-2014. Người lao động có hành vi vi phạm pháp luật lao động xảy ra trong tháng 2-2014, tức là trong khoảng thời gian Bộ luật Lao động cấm người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động.
Mặc dù vậy, Khoản 1, Điều 124, Bộ luật Lao động quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 6 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm. Khi hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Như vậy, thời hiệu để xử lý kỷ luật đối với nhân viên nữ này tối đa là 8 tháng.
Theo những viện dẫn ở trên, việc Giám đốc công ty bạn yêu cầu phòng Nhân sự vào ngày 5-9-2014 chuẩn bị quyết định xử lý kỷ luật nhân viên này với hình thức sa thải không trái với các quy định hiện hành; thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động vẫn còn đối với hành vi tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng mà không có lý do chính đáng.
Khi xử lý kỷ luật lao động, bạn cần lưu ý phải tuyệt đối tuân thủ nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 123, Bộ luật Lao động.
Thư Viện Pháp Luật