Về chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 37, Bộ luật Lao động, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Công ty không có quyền từ chối yêu cầu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn nếu bạn tuân thủ thời gian báo trước. Tuy nhiên, nếu bạn muốn nghỉ sớm hơn nhưng không được phía công ty đồng ý thì bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì bạn sẽ:
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của bộ luật này.
Về việc chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, Điều 47, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
Như vậy, cho dù bạn chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì công ty vẫn có trách nhiệm phải chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
Thư Viện Pháp Luật