Giải đáp thắc mắc về thuế TNDN khi chuyển nhượng vốn
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Luật số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội, quy định về thu nhập chịu thuế TNDN: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội quy định về thu nhập khác: Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác...”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp đơn vị A, đơn vị B có phát sinh thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu thì phải nộp thuế TNDN theo quy định.
Đối với nội dung hỏi về việc nộp thuế TNDN khi bên B chuyển lại toàn bộ tiền góp vốn, tiền chuyển nhượng vốn cho bên A, đề nghị độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể và liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, giải quyết.
Thư Viện Pháp Luật