Giải đáp về giảm trừ thuế TNCN
Căn cứ, tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy định:
d) Người phụ thuộc bao gồm: d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau: đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Căn cứ quy định trên và quy định tại khoản 1.c.2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp người lao động tại đơn vị đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là mẹ (ngoài độ tuổi lao động) nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 1.đ Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên và có đầy đủ hồ sơ chứng minh theo quy định thì được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký (5/2015).
Nếu thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thực tế trước thời điểm đăng ký thì khi thực hiện quyết toán thuế năm 2015, người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng trong năm.
Thư Viện Pháp Luật