Xin hỏi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Xin kính chào các Luật sư Hiện nay gia đình em gặp chuyện rất buồn liên quan đến pháp luật mong các Luật sư tư vấn cho gia đình em được hiểu. Vào đầu năm 2010, bác trai em có xin vào làm việc tại một công ty kinh doanh thương mại điện tử. Trong quá trình làm việc bác em được 1 trong những lãnh đạo công ty yêu cầu nhận tiền hộ ông ấy từ 1 thành viên của công ty với số tiền là 786 triệu đồng. Bác em cũng không biết đó là  tiền gì. Khi bác em nhận tiền thì người giao tiền bắt bác em ký giấy biên nhận. Sau khi nhận tiền xong thì bác em giao lại cho ông lãnh đạo kia và không ký nhận gì. Bác em được ông kia cho 6 triệu đồng. Sau đó họ có thông báo cho nhau về việc đã giao và nhận đủ tiền. Và sau đó họ không nói gì với bác em về khoản tiền kia nữa. Do mới đi làm và không am hiểu pháp luật nên khi họ yêu cầu làm việc trên bác em không dám không thực hiện. Vào cuối năm 2011, do các thành viên kiện cáo lẫn nhau nên cơ quan công an vào cuộc và kết luận hoạt động của công ty Bác em đang làm là công ty lừa đảo. Công an kết luận số tiền trên là số tiền phạm tội mà có và truy tố bác em theo điều 139 BLHS. Hiện đã bị tạm giam 4 tháng Vậy em xin hỏi: - Bác em có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không? - Khung hình phạt đối với tội trên như thế nào? - Điều kiện và thủ tục xin được tại ngoại như thế nào? - Có cách nào chứng minh bác em vô tội hay không vì CA khép vào tội trên thì oan cho bác em quá. Vậy kính mong các luật sư bớt chút thời gian tư vấn. Gia đình em xin chân thành cảm ơn

​         1. Việc bác bạn có phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không phụ thuộc vào kết quả điều tra vụ án: Nếu bác bạn có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc cùng những người khác thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản thì phạm tội theo quy định tại Điều 139 BLHS, cụ thể hình phạt được quy định như sau;

"Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc  tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.".

                2. Gia đình bạn có thể yêu cầu được bảo lĩnh để bác của bạn được tại ngoại theo quy định tại Điều 92 BLTTHS. Tuy nhiên nếu trường hợp phạm tội thuộc khoản 4, Điều 139 thì ít có cơ hội tại ngoại. Gia đình bạn có thể mời luật sư tham gia vụ án để tư vấn pháp luật và bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho bác bạn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào