Thiếu nợ bỏ trốn khi về trả đủ tiền có bị khởi tố không?

Thưa luật sư! Xin cho tôi hỏi em họ của tôi có nợ của người ta một số tiền là 500 triệu đồng không có khả năng trả nợ. Chủ nợ có trinh báo công an và cô ấy có lệnh khởi tố. Do sơ bị tù vì con có con nhỏ nên cô ấy đã bỏ trốn. Đến nay được 12 năm thì cô ấy bị bắt. Do bảo lãnh nên công an đia phương đã cho cô ấy về nhà để khắc phục hậu quả. Qua thương lương chủ nợ yêu cầu trả tiền thì người ta sẽ rút đơn không thưa kiện nữa . Xin Luật sư cho tôi hỏi:     1- Nếu bị khởi tố em tôi sẽ bị tội gì, và lãnh mức án như thé nào (gia đinh cũng thuộc diên chính sách)     2- Nếu như em tôi trả đủ số tiền mà chủ nợ yêu cầu và họ rút đơn thưa thì em tôi có bị khởi tố hay không và mức án như thế nào?      3- Ngoài ra có còn cách nào để giải quyết vụ việc để lãnh mức án thấp nhất không?  Ví dụ như chưng minh đươc chủ nợ cho vay nặng lãi  .....    Xin luật sư hãy chỉ dẫn cho tôi . Xin trân trọng kinh chào và xin chúc sức khỏe của ngài!

​         Vụ việc của em bạn không thuộc trường hợp quy định tại Điều 105 BLTTHS (khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại) nên dù em bạn có đơn yêu cầu khởi tố hay không thì vụ án vẫn bị khởi tố (nếu có nguồn tin khác phát hiện tội phạm). Khi đã bị khởi tố vụ án thì bị hại có rút đơn yêu cầu thì vụ việc vẫn không dừng lại.

         Vụ việc đó có thể bị khởi tố về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 BLHS và hình phạt thuộc khoản 4 là tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Gia đình bạn có thể mời luật sư tham gia vụ việc đó để đảm bảo quyền lợi tốt nhất của em bạn. Bạn tham khảo hình phạt như sau:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn  triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào