Thủ tục thừa kế trong trường hợp di chúc không có công chứng

Xin kính chào quý luật sư! Tôi có một vấn đề rất cần quý luật sư tư vấn như sau: Bà tôi là lão thành cách mạng, được nhà nước cấp cho 1 căn hộ tập thể tại  Hà nội. Năm 2003 bà tôi có lập 1 di chúc chuyển quyền sở hữu căn nhà này cho mẹ tôi - là cháu ruột của bà (gọi bà bằng bác) vì bà đã nuôi mẹ tôi từ khi còn nhỏ. Chồng bà đã mất từ lâu, bà không có con cái, hiện nay anh em ruột cũng không ai còn sống. Nhưng lại có một số vấn đề về di chúc như sau: - Di chúc được lập năm 2003, có chữ ký của 2 người làm chứng ( 2 người này không có quan hệ họ hàng gì với gia đình tôi) tuy nhiên do không am hiểu về pháp luật nên gia đình tôi đã sơ xuất không đi công chứng bản di chúc này. - Năm 2004 bà mất. 2 người làm chứng hiện vẫn sinh sống cùng tổ dân phố - Nhà đã có sổ đỏ đứng tên bà Vây xin luật sư tư vấn:    1. Nay gia đình tôi muốn làm lại sổ đỏ đứng tên mẹ tôi thì bản di chúc đó có được chấp nhận không? Có cách nào để xác thực bản di chúc đó không? Và thủ tục làm như thế nào  2. Nếu trong trường hợp bản di chúc không được chấp nhận thì gia đình tôi sẽ phải làm thủ tục như thế nào? Rất mong được sự trợ giúp tư vấn của các luật sư.  Xin chân thành cảm ơn

Di chúc do bà bạn lập năm 2003 nên sẽ được điều chỉnh của luật dân sự 1995.

Điều 655, 656, 657 BLDS 1995 quy định:

Điều 655. Di chúc hợp pháp
1- Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4- Di chúc bằng văn bản không có chứng nhận, chứng thực như quy định tại Điều 660 của Bộ luật này chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 656. Nội dung của di chúc bằng văn bản
1- Di chúc phải ghi rõ:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2- Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang, thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Điều 657. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

Vì vậy, nếu di chúc của bà bạn đáp ứng đủ các điều trên thì được xem là di chúc hợp pháp.

Mẹ bạn mang di chúc này và các giấy tờ có liên quan ra UBND  phường xã để là thủ tục khai nhận di sản thừa kế và sau đó đăng ký sang tên sổ đỏ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thừa kế

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào