Tranh chấp đất đai, gặp khó khăn về việc đăng ký quyền sử dụng đất
Theo như bạn trình bày, nguồn gốc đất được xác định là của Ông Tư và Ông Bảy ( Sổ đỏ mang tên Ông Tư). Khoảng năm 1953 , ông Bảy đi nơi khác làm ăn nên để cho ông bà nội cùng bố mẹ bạn xây nhà trên đất của ông Bảy. Vào khoảng 2007, phần đất mà nhà bạn đã đang ở đã sang tên cho Cô Hương- con gái của Ông Bảy. Việc bố mẹ bạn xây nhà bên cạnh phần đất đã đứng tên của người khác là vi phạm pháp luật. Thực chất, nguồn gốc đất không phải của bố mẹ bạn, mặc dù đã sinh sống lâu năm. Hơn nữa, việc bố mẹ bạn nghĩ là do Ông bà nội để lại cho thì ở cho đến nay luôn là không có căn cứ, không có cơ sở để chứng minh. Bởi Ông bà nội bạn đã được được chia mảnh đất khác, chứ không phải mảnh đất hiện tại này.
Việc bố mẹ bạn muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do là đã sống ổn định nhiều năm là chưa đủ điều kiện để làm sổ đỏ. Điều 50 Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể về điều kiện cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất. Theo đó, các chủ thể đang sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau được coi là có đủ điểu kiện xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
e) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
g) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất……”
Hiện, gia đình bạn không có giấy tờ quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này, lại còn đang xảy ra tranh chấp – hiện tại mảnh đất đã đứng tên người khác. Cho nên, trong trường hợp này, bạn nên thương lượng hợp lý với Cô Hương để mua lại mảnh đất đó, vì dù sao nhà cũng đã được xây xong rồi. Về vấn đề giá cả, bạn có thể tham khảo giá đất tại địa phương bạn tại UBND.
Thư Viện Pháp Luật