Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.
Ngày 29/12/2015, Bộ LĐ-TB&XH ban hành Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
Theo đó, tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người SDLĐ quyết định được quy định tại Điều 30 Thông tư 59 như sau:
1.Từ ngày 1/1/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật LĐ, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật LĐ.
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện LĐ, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút LĐ mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2.Từ ngày 1/1/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3.Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật LĐ, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị TNLĐ-BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật LĐ.
4.Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người quản lý DN có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do DN quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người quản lý điều hành HTX có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5.Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau CPH; công ty TNHH hai thành viên trở lên là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty nêu trên là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6.Trong thời gian NLĐ ngừng việc theo quy định của pháp luật về LĐ mà vẫn được hưởng tiền lương thì NLĐ và người SDLĐ thực hiện đóng BHXH bắt buộc theo mức tiền lương NLĐ được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Thư Viện Pháp Luật