Luật thừa kế đất đai
Theo thông tin bạn nêu thì nhà đất mà ông bà bạn và gia đình bạn đang sử dụng là tài sản của ông bà bạn (GCN QSD đất đứng tên ông bạn). Nếu ông bà bạn qua đời mà không để lại di chúc thì di sản đó sẽ thuộc về hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 676 BLDS, trong đó chú bạn và cô bạn cũng có quyền thừa kế như bố bạn. Thời hiệu "khởi kiện" tranh chấp thừa kế (chứ không phải "khởi tố") là 10 năm kể từ ngày người có di sản chết. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế của ông bạn (1/2) nhà đất là 10 năm (2011=2021), thời hiệu khởi kiện về thừa kế của bà bạn cũng là 10 năm kể từ ngày bà bạn qua đời. Nếu hết thời hiệu trên mà không có tran chấp thì người đang sử dụng di sản được quyền tiếp tục sử dụng di sản.
Nay bà bạn còn sống nên nếu bà bạn lập di chúc (hợp pháp) để lại cho bố bạn 1/2 giá trị nhà đất đó thì phần tài sản đó sẽ thuộc về gia đình bạn, các cô chú sẽ không đòi chia thừa kế đối với phần di sản của bà bạn được nữa. Còn phần di sản của ông bạn nếu có tranh chấp thì Tòa án sẽ chia đều cho các thừa kế vì ông bạn không có di chúc.
Thư Viện Pháp Luật