Thuế TNCN của người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam
Ở đây chia ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: Đối với trường hợp người lao động là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam (là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam) dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam và cũng không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam; nếu có thuê nhà ở tại Việt Nam nhưng thời hạn thuê dưới 90 ngày) thì theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC, trường hợp trên được xem là cá nhân không cư trú.
Theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 2 Nghị định số định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8-9-2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Theo quy định tại mục II phần C Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
Đối với thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú thì không phải quyết toán (theo quy định tại Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC).
Trường hợp 2: Đối với trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam nhưng có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú (là có nơi ở đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp) hoặc Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
- Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.
- Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Theo quy định tại khoản 1, mục I, Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì trường hợp trên được xem là cá nhân cư trú. Vậy theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 2 Nghị định số định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8-9-2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN thì đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần được quy định tại khoản 4, Mục I, phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC.
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh thì phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Các trường hợp khác thì không phải khai quyết toán thuế (theo quy định tại khoản 2.3, mục II, Phần D thông tư số 84/2008/TT-BTC).
Thư Viện Pháp Luật