Phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thuộc khoản 4 Điều 250

Trường hợp phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thuộc khoản 4 Điều 250 được quy định cụ thể như thế nào?

a) Tài sản, vật phạm pháp có giá trị đặc biệt lớn
 
Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 của điều luật, chỉ khác là tài sản, vật phạm pháp mà người phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ có giá trị đặc biệt lớn.
 
Được coi là tài sản, vật phạm pháp mà người phạm tội chứa chấp hoặc tiêu thụ có giá trị đặc biệt lớn là trường hợp tài sản, vật phạm pháp có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.
 
b) Thu lợi bất chính đặc biệt lớn
 
Trường hợp phạm tội này cũng tượng tự như trường hợp quy định tại điểm d khoản 2, điểm b khoản 3 của điều luật, chỉ khác là do chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có mà người phạm tội thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
 
Được coi là thu lợi bất chính đặc biệt lớn do hành vi chứa chấp, tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có từ bốn mươi lăm triệu đồng trở lên.
 
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm, cũng là tội phạm rất nghiêm trọng.
 
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ thuộc một trong hai trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt dưới bảy năm tù nhưng không được dưới năm năm tù. Nếu thuộc cả hai trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật hoặc tuy chỉ thuộc một trường hợp nhưng tập trung nhiều tình tiết quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tuy có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến mười lăm năm tù.
 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm an toàn công cộng

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào