Lợi dụng lòng tin cua người khác để lấy tiền có phạm tội gì không?

Bạn em nhờ em đứng ra vay nợ ngân hàng rồi cho ảnh mượn số tiền đó, em vay tín dụng ngân hàng 2 năm. Bạn em hứa hàng tháng sẽ trả số tiền đó cho em nhưng anh ấy chỉ trả được 1 tháng đầu tiên rồi sau đó biến mất tâm luôn. Em có yêu cầu thì anh ấy nói giờ anh ấy không còn khả năng để trả nữa. em đã phải trả số nợ đó được 1 năm rối. Em có giấy viết tay cho anh ấy mượn tiền và hàng tháng có nghĩa vụ phải trả số nợ đó cho em khi ngân hàng yêu cầu. Bây giờ em muốn thưa anh ấy có được không ạ? Anh ấy có phạm tội gì không vậy luật sư? Em có lấy lại được số tiền không?
  1. Theo nội dung thông tin em cung cấp luật sư trả lời như sau:
    Bản chất của quan hệ này là quan hệ dân sự trong việc vay mượn tài sản. Nếu người vay không có khả năng trả tiền theo đúng hạn thì em có thể khởi kiện người vay theo thủ tục vụ án dân sự để lấy lại tài sản và số tiền lãi theo lãi suất được ngân hàng quy định hoặc theo lãi suất thỏa thuận (nhưng không phải là nặng lãi).
    Trường hợp người vay không trả và cố tình chốn tránh, bỏ đi nơi khác.....thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

    Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

    1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

    a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
    b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

    a) Có tổ chức;
    b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
    c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
    d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
    đ) Tái phạm nguy hiểm;
    e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm :

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
    b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

    a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
    b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
    Do em không nêu rõ số tiền nên tôi không rõ trường hợp này nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ rơi vào khoản nào vì vậy em tham khảo điều luật trên để biết nhé.
    Trong trường hợp này em cũng nên cân nhắc giải quyết theo thủ tục hình sự hay dân sự vì hậu quả của hai việc này rất khác nhau.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào