Đây được coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không

Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn về trường hợp của tôi như sau: Vào ngày 15/7/2011 tôi có nhờ một người bạn học của tôi xin việc giúp em trai tôi với số tiền là 80 triệu đồng. Do là chỗ bạn bè tôi cũng rất là tin tưởng nên lúc giao tiền tôi đã không làm giấy tờ đàng hoàng mà chỉ có mỗi tờ giấy ghi sơ xài với nội dung là số tiền tôi giao và bạn tôi nhận; nhưng lại không ai chứng kiến. Trong tờ giấy đó bạn tôi có ra hạn là nếu không xin được việc cho em tôi thì đến khoảng 20/12/2011 sẽ hoàn trả lại hoàn toàn. Nhưng đến khoảng thời gian này khi thấy không có động tĩnh gì thì tôi đã gọi điện nhưng bạn tôi đã tắt máy. Tôi đến nhà gia đình bạn ấy mấy lần để hỏi thì gia đình bạn ấy đều bảo là bạn ấy đã bỏ nhà ra đi và gia đình cũng không biết đi tìm bạn ấy ở đâu. Khi hỏi dò thêm thông tin về bạn ấy thì tôi mới biết là có mấy người nữa cũng rơi vào trường hợp như tôi. Vậy tôi cần phải làm những gì để có thể lấy lại được tiền.

Trường hợp này trước hết bạn nên tiếp tục đòi lại số tiền đó. Nếu người kia kiên quyết không trả thì bạn có thể để nghị cơ quan công an, cơ quan điều tra tiến hành khởi tố điều tra theo tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 139 Bộ luật Hình sự, tuy nhiên bạn cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định vì hậu quả của hai hướng này rất khác nhau, người nhận tiền của bạn có thể phải chấp hành hình phạt tù.
Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào