Công ty đã tạm ngừng hoạt động có được ký hợp đồng kinh tế với khách hàng không?

Tôi có một vấn đề xin được hỏi Luật sư như sau: Năm 2013 công ty tôi có ký hợp đồng kinh tế với công ty A về việc thi công nội thất phòng làm việc, tại thời điểm ký hợp đồng thì công ty A đã tạm ngừng hoạt động (do công ty tôi lúc đó chưa biết) mà vẫn ký với công ty tôi, khi thực hiện xong công việc thì bên công ty A không cung cấp được hóa đơn GTGT, tôi có vào trang web của Tổng cục thuế tra cứu thì mới biết công ty A đã ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục đóng mã số thuế. Luật sư cho tôi hỏi: Hợp đồng kinh tế giữa công ty tôi và công ty A có hợp lệ không? có văn bản nào quy định về trường hợp doanh nghiệp đã tạm ngừng hoạt động vẫn được ký các hợp đồng kinh tế không?

Doanh nghiệp có quyền xin tạm ngừng kinh doanh hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh đây là quyền tự chủ của doanh nghiệp được quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2005, cụ thể tại Điều 156. Tạm ngừng kinh doanh

1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế chậm nhất mười lăm ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác.

Luật Doanh nghiệp và các vă bản hướng dẫn thực hiện chỉ quy định trong thời gian ngừng kinh doanh " doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp chủ nợ, khách hàng và người lao động có thoả thuận khác" theo khoản 3 Điều 156 Luật Doanh nghiệp. Với quy định này có thể hiểu là các giao dịch, các hợp đồng trước khi tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện nốt.

Quyền kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế, bị tạm ngừng kinh doanh, Luật Doanh nghiệp xác định kinh doanh được hiểu là các hoạt động sau:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

2. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.

Do đó cần phải hiểu trong thời gian tạm ngừng kinh doanh thì doanh nghiệp tạm thời không được thực hiện các hoạt đồng nêu trên.

Vì vậy hợp đồng của công ty A với công ty của bạn có đủ căn cứ để xác định đó là hợp đồng vô hiệu do được ký kết vào thời điểm Công ty A đang tạm ngừng kinh doanh./.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng kinh tế

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào