Gết người cướp tài sản thì bị phạt bao nhiêu năm tù?
Trường hợp này bạn của bạn sẽ bị khởi tố về tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự.
Để có cơ sở khẳng định bạn của bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản này của điều 133 thì cần phải xác định được giá trị tài sản. Ngoài ra người bạn gái đó có bị thương tích gì nữa không? Nếu cô gái đó cũng bị thương tích thì khung hình phạt dành cho bạn của bạn sẽ nặng.
Điều 133 quy định như sau:
Điều 133. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười tám năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Rất tiếc hiện tại còn một số thông tin bạn chưa cung cấp được nên Luật sư chưa thể trả lời bạn rằng người bạn đó bị truy cứu theo khoản nào của Điều 133.
Về việc thăm, gặp người bạn này thực tế là rất khó khăn, trong thời gian bị tạm giam như vậy thì chỉ có Luật sư - nếu gia đình người này mời tham gia bào chữa mới có quyền gặp.
Thư Viện Pháp Luật