Xử lý trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ vũ khí quân dụng

Em tôi nó cất dấu một khẩu súng k59 và có ý đị sẽ sử dụng khi có mâu thuẫn, vậy tôi xin hỏi em tôi sẽ bị xư lý như thế nào điều luật nào và khoảng bao nhiêu năm tù

​Đây là trường hợp tàng trữ trái phép vũ khí quân sự thuộc trường hợp được quy định tại Điều 230 Bộ luật Hình sự năm 1999 được sửa đổi bổ sung năm 2009 cụ thể điều luật quy định như sau:

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp có số lượng lớn;

c) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

d) Gây hậu qủa nghiêm trọng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm:

a) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5.  Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.

Như vậy nếu em bạn tàng trữ khẩu súng K59 chỉ là hành vi đơn giản không có tổ chức, không có tính chất tái phạm.... thì em trai bạn sẽ phải đối mặt với khung hình phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 230 nêu trên khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đối với trường hợp này em bạn cũng hoàn toàn có thể thực hiện việc giao nộp vũ khí tại các điểm tập kết, thu hồi vũ khí của địa phương để tránh việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trách nhiệm hình sự

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào