Ý nghĩa của 15 ký tự trên thẻ BHYT

Tôi thấy trên thẻ BHYT có 15 ký tự, xin hỏi ý nghĩa của 15 ký tự trên, xin chân thành cảm ơn.

Ngày 02/12/2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1314/QĐ-BHXH quy định mã số ghi trên thẻ BHYT.

Mục đích của bộ mã số ghi trên thẻ BHYT nhằm phân loại, thống kê đối tượng tham gia BHYT; đồng thời xác định quyền lợi của người tham gia BHYT khi khám bệnh, chữa bệnh BHYT phù hợp với yêu cầu quản lý hiện nay và từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý bằng công nghệ thông tin.

          Bộ mã số này được Nhà nước cấp cho mỗi cá nhân, cấu trúc bao gồm 15 ký tự và được chia thành 06 ô: 02 ô đầu tiên liên quan đến đối tượng – mức hưởng của người tham gia, 01 ô kế tiếp liên quan đến mã tỉnh, thành phố của người tham gia sinh sống, 03 ô cuối liên quan đến công tác quản lý hành chính sự nghiệp của cơ quan Bảo hiểm xã hội.

XX

X

XX

XX

XXX

XXXXX

Ý nghĩa của từng ký tự như sau:

1. Hai ký tự đầu (ô thứ nhất): được ký hiệu bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh), là mã đối tượng tham gia BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau thì mã đối tượng ghi trên thẻ BHYT là mã đối tượng đóng BHYT được xác định đầu tiên theo quy định tại khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật BHYT.

2. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.

3. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 3): được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi phát hành thẻ BHYT (theo mã tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 628/TCTK-PPCĐ ngày 06/8/2009 của Tổng cục Thống kê). Riêng mã của BHXH Bộ Quốc phòng được ký hiệu bằng số 97, của BHXH Công an nhân dân được ký hiệu bằng số 98.

4. Hai ký tự tiếp theo (ô thứ 4): được ký hiệu bằng số (từ 00 đến 99) hoặc bằng chữ (theo bảng chữ cái latinh, từ AA đến ZZ) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là mã quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, nơi quản lý và phát hành thẻ BHYT.

5. Ba ký tự tiếp theo (ô thứ 5): được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) là mã đơn vị quản lý, theo địa giới hành chính và theo loại đối tượng. Trong đó, đối tượng do xã quản lý lấy ký tự đầu ký hiệu bằng số 9 (901, 999).

6. Năm ký tự cuối (ô thứ 6): được ký hiệu bằng số (theo số tự nhiên từ 00001 đến 99999), là số thứ tự của người tham gia BHYT trong 01 đơn vị.

            Ngày 16/11/2015, Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1351/QĐ-BHXH quy định mã số ghi trên thẻ BHYT. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 và thay thế Quyết định số 1314/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó cấu trúc mã thẻ BHYT vẫn gồm 15 ký tự, nhưng được chia thành 04 ô.

  XX

 X

  XX

  XXXXXXXXXX

Ý nghĩa của từng ô cụ thể như sau:

- Các ký tự của ô 01, ô 02 và ô 03 quy định giống như tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH ngày 02/12/2014.

- Mười ký tự cuối (ô thứ 4): là số định danh cá nhân của người tham gia BHXH, BHYT quy định tại Quyết định số 1263/QĐ-BHXH ngày 21/11/2014 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành và quy định quản lý, sử dụng hệ thống danh mục dùng chung, chỉ tiêu báo cáo ngành Bảo hiểm xã hội.

Theo Quyết định số 1351/QĐ-BHXH  quy định kể từ ngày 01/01/2016 thực hiện việc cấp thẻ BHYT theo số định danh cá nhân của người tham gia BHYT.

Tuy nhiên, đối với người tham gia BHYT do BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và thân nhân quân nhân tại ngũ tham gia BHYT do BHXH Bộ Quốc phòng quản lý, khi phát sinh mới hoặc hết thời hạn sử dụng ghi trên thẻ BHYT, tiếp tục cấp thẻ BHYT theo cấu trúc mã thẻ BHYT quy định tại Quyết định số 1314/QĐ-BHXH nêu trên, có thời hạn sử dụng thẻ BHYT đến hết ngày 31/12/2016./.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ bảo hiểm y tế

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào