Rút đơn khởi kiện dân sự có thể khởi kiện hình sự hay không?

Thưa luật sư , em có một số vấn đề thắc mắt , xin các luật sư tư vấn cho em!                                                     Có 1 người vay của em 400tr , hiện đã hết thời hạn hợp đồng ( hợp đồng công chứng ) , em đã làm đơn khởi kiện ở tòa án dân sự nhưng tòa lấy lí do là đã đi xác minh là bị đơn không có địa chỉ rõ ràng , không cư trú tại địa chỉ mà em cung cấp nên yêu cầu em rút đơn khởi kiện , em đã đồng ý và viết đơn xin rút đơn khởi kiện với lí do ( hiện nay tôi không biết bị đơn ở đâu nên , không thể liên lạc được nên rút đơn để tìm bí đơn và thỏa thuận ) . Nay em đã xác minh lại , địa chỉ em cung cấp cho tòa là hoàn toàn chính xác , bị đơn hiện đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú . Khi làm giấy rút đơn khởi kiện em có xin toà giấy xác nhận là bị đơn không có ở địa chỉ mà em cung cấp thì tòa không cho . Vậy nay em có thể nộp đơn tố cáo cho công an và viện kiểm sát để yêu cầu điều tra và khởi tố hình sự hay không ? Hoặc làm đơn kiện dân sự ở tòa lần 2 hay không? ( Em muốn yêu cầu xử lí hình sự hơn )! Xin tư vấn cho em!

 Về bản chất đây là quan hệ dân sự nên việc em lưa chọn khởi kiện tại tòa là chính xác, tuy nhiên nghĩa vụ của người khởi kiện là phải cung cấp thông tin về người bị kiện (các thông tin về họ tên, địa chỉ......) vì không xác định rõ địa chỉ của bị đơn nên tòa trả lại đơn là có căn cứ.

Nay em đã xác định được địa chỉ chính xác của bị đơn nên em có quyền tiếp tục thực hiện việc khởi kiện vụ án dân sự.

Tuy nhiên nếu người này đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú thì em có căn cứ đế tố cáo người đó về hành vi " lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản" được quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự Nộ dung điều luật như sau:

Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.

Em có thể tố cáo hanh vi của người đó tại Công an quận huyện nơi người đó có địa chỉ thường trú để được giải quyết theo quy định.

 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào