Điều kiện xin nghỉ hưu trước tuổi
1. Bạn muốn xin nghỉ hưu trước tuổi có được không?
Căn cứ theo Điều 6 và khoản 1 Điều 8 Chương II của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
“Đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Điều 6 Nghị định 108/2024/NĐ-CP nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH, còn được hưởng các chế độ sau:
a.Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi;
b.Được trợ cấp 3 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu tại Điểm b khoản 1 Điều 50 Luật BHXH;
c.Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ BHXH.Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng BHXH được trợ cấp ½ tháng tiền lương”.
Theo quy định trên thì bạn không đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108, vì Nam phải đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi. Hiện nay bạn mới 46 tuổi nên không thuộc đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định.
2. Bạn có thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 108/2014/NĐ-CP?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 2 Chương I của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế quy định về đối tượng áp như sau:
“4.Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng)”.
Theo quy định trên, bạn làm trong ngành bưu điện nên không thuộc đối tượng điều chỉnh của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ
Câu 9 :Bảo hiểm xã hội (BHXH) tỉnh Đắk Nông nhận được thư của bạn ở địa chỉ mail................................. hỏi về việc bạn mới nghỉ việc, thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp thì liên hệ cơ quan nào? Trình tự thế nào? Bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần có được không? Vấn đề này Bảo hiểm xã hội tỉnh Đắk Nông trả lời như sau:
1. Về thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp thì liên hệ cơ quan nào:
Căn cứ theo Điều 16, Nghị định 28/2015-NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định về thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các loại giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a. Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b. Quyết định thôi việc;
c. Quyết đinh sa thải;
d. Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ. Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
3. Sổ Bảo hiểm xã hội
Bạn liên hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (bạn đang ở huyện Đắk Song – tỉnh Đắk Nông) đề nghị bạn liện hệ với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Nông nộp trực tiếp thủ tục hồ sơ như trên cho Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Đắk Nông để được giải quyết.
2. Trình tự thế nào?
Căn cứ theo Điều 18, Nghị định 28/2015-NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất quy định quy định trình tự giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Bạn nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định trên cho Trung tâm dịch vụ việc làm;
2. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Người lao động chưa tìm được việc làm trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp được Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
4. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
5. Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm dịch vụ việc làm chuyển đến Bảo hiểm xã hội tỉnh.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc tính từ ngày nhận được Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp một lần được không?
Căn cứ theo Điều 53, Nghị định 28/2015-NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất quy định quy định người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp một lần.
Thư Viện Pháp Luật