Vô tình chứa chấp không khai báo tội phạm
Căn cứ những thông tin sơ bộ bạn đưa ra, nhiệm vụ quan trọng là chứng minh bạn không liên quan với vai trò đồng phạm với những người thực hiện hành vi bắt cóc, cưỡng đoạt tài sản. Tuy nhiên việc này rất khó vì bạn trình bày chưa cụ thể về việc nhóm bạn của bạn bắt chủ nợ đưa về nhà bạn như thế nào? Bạn có biết đó là chủ nợ không? tại sao họ lại vào được nhà bạn? người bị nhóm bạn của bạn bắt và bị giam giữ tại nhà bạn bao lâu? và tại sao trong từng ấy thời gian bạn không biết được nhân thân của người đó cũng như mối liên hệ giữ người đó với nhóm bạn của bạn? Bạn và những người bắt cóc người kia có thỏa thuận hay bàn bạc gì không?. Vì thế rất khó chứng minh rằng bạn không liên quan và đồng phạm trong trường hợp này. Những người thực hiện hành vi trên có thể bị truy cứu hình sự về tội theo quy định tại Điều 135 BLHS. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
A) Có tổ chức;
B) Có tính chất chuyên nghiệp;
C) Tái phạm nguy hiểm;
D) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
Đ) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
B) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:
A) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
B) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
hoặc tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 134 BLHS. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
A) Có tổ chức;
B) Có tính chất chuyên nghiệp;
C) Tái phạm nguy hiểm;
D) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
Đ) Đối với trẻ em;
E) Đối với nhiều người;
G) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
H) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
I) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười tám năm:
A) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
B) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
C) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
A) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
B) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
C) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm.
Căn cứ vào các dấu hiều cấu thành tội phạm cơ quan điều tra sẽ khởi tố về một trong các tội danh trên. Theo tôi bạn nên tường trình một cách chính xác với cơ quan điều tra về sự việc. Như vậy sẽ xác định mức độ liên quan hay đồng phạm của bạn trong vụ án này. Theo quy định của bộ luật TTHS 2003 bạn có quyền mời luật sư bào chữa cho bạn. Chào bạn
Thư Viện Pháp Luật