Xe cho thuê vi phạm giao thông ai phải nộp phạt?
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 24 Nghị định 107/2014 sửa đổi bổ sung khoản 6 Điều 24 Nghị định 171/2013/NĐ – CP quy định người điều khiển ô tô tải, máy kéo hoặc phương tiện tương tự để chở hàng hóa vượt quá trọng tải cho phép như sau: "6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đến 100% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn, trên 50% đến 100% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên và xe xi téc chở chất lỏng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)." Đây là quy định xử phạt đối với người trực tiếp điều khiển, pháp luật cũng quy định về việc xử phạt đối chủ phương tiện như sau: Căn cứ theo điểm a khoản 9 Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ – CP sửa đổi bổ sung điểm h khoản 5 Điều 30 nghị định: "9. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô, từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Giao hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại: Khoản 6 Điều 24; Khoản 4 Điều 33 Nghị định này;" Như vậy, theo quy định trên, chủ xe phải có hợp đồng giao xe hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển xe của mình thì sẽ bị chịu phạt. Trong trường hợp này, bạn trình bày là có hợp đồng thuê xe nên chủ xe không phải nộp phạt khi người thuê xe vi phạm pháp luật. Nếu bạn là chủ xe thì bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi đến cơ quan đã ra quyết định để bảo vệ quyền lợi của bạn trong trường hợp này.
Thư Viện Pháp Luật