Quyền sử dụng đất chi phí cấp giấy chứng nhận
Theo quy định của pháp luật, khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở thì ông/bà phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm các nghĩa vụ sau:
Tiền sử dụng đất: trong trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì mức thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. Trong đó, giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở của hộ gia đình, cá nhân là giá đất ở do UBND cấp tỉnh quy định. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với đất ở vượt hạn mức là giá đất do UBND cấp tỉnh quy định hoặc giá đất do UBND quyết định trong trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường (Nghị định 198/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung).
Lệ phí trước bạ (trừ trường hợp đất khai hoang hoặc nhà ở được tạo lập thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ): được xác định bằng giá tính lệ phí trước bạ nhân (x) tỷ lệ tính lệ phí trước bạ. Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND cấp tỉnh ban hành và tỷ lệ tính lệ phí trước bạ là 0,5% (Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/06/2011 của Chính phủ).
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: do ông/bà ở nông thôn nên được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận (Thông tư 106/2010/TT-BTC ngày 27/6/2010 của Bộ Tài chính).
Thư Viện Pháp Luật