Điều khiển xe cấm lưu hành gây tai nạn giao thông chết người bị xử phạt như thế nào?

K/g các anh/ chị cho e hỏi: Anh rể em điều khiển xe mô tô tốc độ 35-40k/m, không có nồng độ cồn trong người gặp tại nạn giao thông do người đi xe ba gác chở gỗ cồng kềnh gây ra. Người điêu khiển xe không có giấy phép lái xe, xe không được phép lưu hành. Điểm gây tại nan xác định tại lề bên anh rể em đi. Hậu quả là anh rể e chết sau đó 15 phút sau khi vào viện. Hiện anh anh rể e có 1 con nhỏ 10 tháng, mẹ đẻ 56 tuổi, bố đẻ 57 tuổi, mẹ vợ: 56 tuổi. Anh/ chị cho e hỏi người gây tai nạn trên bị xử phạt và bồi như thế nào ạ? người có quyền làm đơn kiện, rút đơn kiện trong trường hợp này là những ai? em xin cảm ơn!

Chào bạn!

1. Theo Điều 202 Bộ Luật Hình sự quy định về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ như sau:

"1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;

b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; 

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn  giao thông;

đ) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

4. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".

Như vậy, trong trường hợp anh rể bạn đi đúng phần đường của mình thì người gây tại nạn giao thông làm anh rể bạn bị chết đã có hành vi vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo điểm a khoản 2 Điều 202 Bộ Luật hình sự thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.

2. Ngoài việc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình gây ra, còn phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.

Theo Điều 610 Bộ Luật Dân sự quy định về Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm như sau:

"1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định".

Như vậy, người phạm tội phải chịu trách nhiệm bồi thường Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; Chi phí hợp lý cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, Ngoài ra phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho bố, mẹ, vợ, con của anh rể bạn, mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

Nếu các bên đã thỏa thuận được việc bồi thường thì gia đình bạn có thể không yêu cầu Tòa án xem xét trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại của người phạm tội nhưng người này vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Thân!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm an toàn công cộng

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào