Hưởng chế độ ốm đau theo bảo hiểm
Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội 2014;
- Thông tư 34/2013/TT-BYT;
Theo quy định tại Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Điều 24. Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.
Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.”
Bác là viên chức nhà nước và bác nằm viện có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy bác thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau và được hưởng chế độ ốm đau.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;”
Bác nằm viện từ ngày 02/11/2015 đến 30/12/2015 với căn bệnh: viêm da cơ địa + Thoái khớp, ngoài ra bác sĩ còn cho bác nghỉ làm việc thêm 04 ngày. Theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày Bộ y tế ban hành kèm thông tư 34/2013/TT-BYT thì bệnh của bác nằm trong danh mục cần chữa trị dài ngày.
Theo như quy định trên, bác được hưởng chế độ ốm đau cho thời gian nằm viện đó với thời gian từ ngày 02/11/2015 đến 30/12/2015 tính cả ngày ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ hàng tuần và được hưởng mức bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội:
“Điều 28. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
4. Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.”
Theo quy định tại Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội:
“Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau
1. Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khoẻ chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
3. Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.”
Theo quy định trên thì 04 ngày bác sĩ cho nghỉ thêm là 04 ngày dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau và bác được hưởng 30% mức lương cơ sở/ 01 ngày nghỉ thêm đó.
Thư Viện Pháp Luật