Quy định thời gian giữ bậc để xét nâng lương

Ông Thái Hoàng Ân làm việc tại Ban quản lý dự án huyện. Sau 2 tháng thử việc, tháng 7/2012, ông được ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm, lương bậc 1, hệ số 2,34. Tháng 7/2013, ông được ký hợp đồng lao động thời hạn 3 năm. Vậy, tháng 7/2015, ông có được xét nâng lương không hay phải chờ đến hết hạn hợp đồng 3 năm vào tháng 7/2016?

Theo điểm c, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, thì những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Thông tư này.

Tại điểm a, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV quy định thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên như sau:

– Đối với chức danh chuyên gia cao cấp, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương.

– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

– Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.

Theo điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, người lao động theo hợp đồng lao động trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Thông tư này) có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 2 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên.

– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Trường hợp ông Thái Hoàng Ân hiện nay đang làm việc theo hợp đồng lao động tại đơn vị sự nghiệp công lập là Ban quản lý dự án huyện. Sau thời gian thử việc 2 tháng, tháng 7/2012, ông Ân được ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn 1 năm, xếp lương vào bậc 1/9 hệ số 2,34, chức danh có trình độ đại học (theo bảng lương số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP). Tháng 7/2013, ông tiếp tục ký kết hợp đồng lao động xác định thời hạn 3 năm, có thời hạn đến hết tháng 7/2016.

Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 1 Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ông Ân là đối tượng áp dụng chế độ nâng bậc lương thường xuyên.

Căn cứ điểm a, khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư này, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) kể từ khi giữ lương bậc 1/9 hệ số 2,34 (tháng 7/2012) và trong suốt thời gian giữ bậc lương đó nếu ông Ân được đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì đến tháng 7/2015 ông Ân được xét nâng lương lên bậc 2/9 hệ số 2,67.

 

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào