Hồ sơ xin tăng trợ cấp cho người Người khuyết tật
Căn cứ theo quy định tại luật NKT 2010; Nghị định 28/2012/NĐ-CP; Nghị định 136/2013/NĐ-CP;Thông tư 26/2012/TT-BLĐTBXH;TTLT 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC
về đánh giá mức độ khuyết tật. Có quy định về vấn đề trợ cấp cho cao tuổi theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP “b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi;d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi”thì:
Mức trợ cấp xã hội dành cho đối tượng NKT nặng là người cao tuổivới hệ số 2,0tương đương mức trợ cấp là 540.000 đ/tháng; (theo điểm d khoản 1 Điều 16NĐ 28/2012/NĐ-CP);
Mức trợ cấp xã hội dành cho đối tượng NKT đặc biệt nặng là người cao tuổivới hệ số 2,5tương đương mức trợ cấp là 675.000 đ/tháng; (theo điểm b khoản 1 Điều 16NĐ 28/2012/NĐ-CP)
Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp được quy định cụ thể tại Điều 21 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật NKT:
Bước 1: Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội hương dẫn NKT bổ sung hồ sơ và trình Chủ tịch UBND cấp xã, gửi phòng lao động thuơng binh và xã hội để duyệt.
NKT phải hoàn thiện hồ sơ gồm có những giấy tờ sau:
- Tờ khai thông tin của NKT (theo mẫu của Bộ lao động thương binh và xã hội)
- Bản sao giấy xác nhận khuyết tật (có xác nhận tình trạng khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng đối với người cao tuổi)
- Bản sao sổ hộ khẩu
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân
- Xác nhận của tổ dân phố/ thôn về tình trạng cao tuổi
Bước 2:Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội
Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký quyết định điều chỉnh mức trợ cấp xã hội
Thư Viện Pháp Luật