Quyền sử dụng đất ở

Bố mẹ tôi có mảnh đất ở quê diện tích 146 m2, đã được cấp sổ đỏ tháng 9 năm 2002, sổ đỏ đồng mang tên bố mẹ tôi. Từ năm 1982 trở về trước mảnh đất này do bà ngoại tôi ở (bà ngoại chỉ có 2 con gái, mẹ tôi là con gái thứ hai của bà), mẹ tôi ở cùng với bà và cơm nước cho bà khi bà còn sống, năm 1982 bà ngoại mất, mẹ tôi vẫn sang quét dọn trông nom nhà cửa, do nhà tranh vách đất đã xuống cấp, năm 1985 bố mẹ tôi đã xây lại thành nhà cấp 4 lợp ngói. Bố mẹ tôi đã ở đó cho đến năm 2008 mẹ tôi mất, bố tôi sang ở với anh cả, bản thân tôi đang tại ngũ nên không có điều kiện ở nhà thường xuyên. Lúc này con của bá là chị T(chị ruột mẹ tôi) có đến xin ở nhờ chúng tôi đã đồng ý cho chị ở với điều kiện sau 3 năm trả lại nhà cho bố tôi. Cho đến  nay đã qua 4 năm tôi có trao đổi với chị thu dọn trả nhà cho bố tôi xong chị T viện nhiều lý do không trả nhà theo thỏa thuận (vì là chị em con bá, con dì nên khi cho chị T mượn nhà tôi không làm giấy tờ gì cả). Trong các lý do nêu ra chị T có nói là đây là đất của bà ngoại chúng tôi nên chị là con của bà phải được hưởng một nửa. Vậy tôi xin luật sư tư vấn giúp như vậy có đúng không và cách giải quyết như thế nào. Rất mong hồi âm sớm của luật sư, tôi xin chân thành cám ơn .

 Theo quy định chung thì thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ ngày người có di sản mất nên đến thời điểm hiện nay thời hiệu khởi kiện đã hết (trừ trường hợp thời hiệu được khôi phục theo quy định pháp luật). Trong trường hợp này, tranh chấp do các bên tự giải quyết.

Về việc mượn nhà: Như bạn nêu thì việc cho mượn cách đây chưa lâu (năm 2008) nên việc chứng minh căn nhà của ai có lẽ là không khó. Ngoài ra, gia đình bạn được cấp sổ đỏ nên pháp luật thừa nhận quyền sở hữu của gia đình rồi. Như vậy, gia đình bạn là chủ sở hữu của tài sản thì có toàn quyền đối với tài sản này. Theo đó gia đình bạn có quyền bảo vệ quyền sở hữu theo Điều 169, Điều 255 và Chương XV Bảo vệ quyền sở hữu trong Bộ luật dân sự cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. Điều 169 và Điều 255 được đính kèm theo dưới đây để bạn tiện tham khảo.

 

Điều 169. Bảo vệ quyền sở hữu

1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.

2. Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.

Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật.

3. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 255. Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sử dụng đất

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào