Điều kiện và thủ tục để đăng ký nuôi con nuôi trong nước
Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, sau khi ông bà phát hiện đứa trẻ bị bỏ rơi thì ông bà cần phải thông báo ngay cho UBND cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi để tiến hành làm các thủ tục liên quan và sau đó làm thủ tục khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch để đảm bảo quyền lợi cho đứa trẻ.
Trong trường hợp, ông bà có mong muốn nhận đứa trẻ làm con nuôi thì cần phải biết các thông tin sau:
Thứ nhất, về điều kiện của người nhận nuôi con nuôi (Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010)
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có tư cách đạo đức tốt; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của cồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần phải có điều kiện “hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên” và “có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chổ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi”.
Thứ hai, về hồ sơ của người nhận con nuôi và con nuôi (Điều 17, 18 Luật Nuôi con nuôi năm 2010)
1. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
- Đơn xin nhận con nuôi; Phiếu lý lịch tư pháp; bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
- Giấy khai sinh; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi.
Thứ ba, về cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thời hạn giải quyết (Điều 19 Luật Nuôi con nuôi)
- Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
- Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thứ tư, người nhận nuôi con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi (khoản 1 Điều 40, 43 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi) : Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là bốn tăm nghìn đồng (400.000 đồng)/trường hợp. Ngoài ra, có một số đối tượng được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, cụ thể
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi; nhận trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo được nhận đích danh làm con nuôi và việc nuôi con nuôi ở vùng sâu, vùng xa.
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thực tế, đăng ký lại việc nuôi con nuôi, công nhận và ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký ở nước ngoài.
Trên đây là quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục để đăng ký nuôi con nuôi trong nước, ông bà nghiên cứu để thực hiện.
Thư Viện Pháp Luật