Đề nghị giảm thuế thu nhập doanh nghiệp từ 20% xuống 15% và xem xét lại việc thu thuế lợi tức cổ phần 5% đối với các thành viên tham gia góp vốn vào QTDND
1. Tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định:
“Điều 2. Người nộp thuế
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập”.
- Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007 quy định:
“Điều 2. Đối tượng nộp thuế
1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”.
Căn cứ quy định trên, đối tượng chịu thuế TNDN là các doanh nghiệp, tổ chức, Hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh có thu nhập. Thuế TNCN áp dụng đối với cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập chịu thuế. Như vậy, Hợp tác xã nộp thuế TNDN, các cá nhân nộp thuế TNCN đối với cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần không phải “Thuế chồng thuế” đối với hợp tác xã như phản ánh của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Nghệ An.
2. Về thuế suất thuế TNDN, ưu đãi thuế TNDN đã được Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định cụ thể tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 (Tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Hợp tác xã không đề cập tới nội dung này). Theo quy định tại NĐ 218/2013/NĐ-CP thì:
Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của các HTX; thu nhập của các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chế tạo, chế biến sản phẩm từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi tròng thủy sản); Ở các địa bàn khác được hưởng thuế suất ưu đãi 10%.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân: Áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%
Thư Viện Pháp Luật