Giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra
Tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 23/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế tài nguyên, có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2015, thay thế Thông tư số105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010, quy định về giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu):
+ Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu.
+ Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng.
+ Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh ban hành phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính, đảm bảo không có sự khác biệt lớn giữa các địa phương về quy định giá tính thuế tài nguyên đối với một loại tài nguyên.
Trước đây: Đã quy định đối với trường hợp chế biến tài nguyên thành sản phẩm khác thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh quy định, nên thực tế đã phát sinh việc áp dụng không thống nhất giữa các địa phương, do các địa phương không có cơ sở xác định giá tính thuế./.
Thư Viện Pháp Luật