Thủ tục, lệ phí chuyển đổi từ đất ao, đất vườn sang đất thổ cư?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao sang đất ở (đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp) thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện). Căn cứ để chuyển mục đích sử dụng đất là Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất.
* Về trình tự, thủ tục thực hiện: Sau khi diện tích đất ao, vườn xin chuyển mục đích sử dụng của gia đình ông phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt, đề nghị ông nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền mới đất;
Trong 08 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, trình UBND cùng cấp quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.
* Về tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng
Trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì tiền sử dụng đất phải nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Về diện tích được chuyển mục đích sử dụng
Diện tích được chuyển mục đích sử dụng được xem xét trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất ở của hộ gia đình ông.
* Về trường hợp tự ý chuyển mục đích sử dụng mà không xin phép
Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo diện tích vi phạm; Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (theo quy định tại Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ).
Thư Viện Pháp Luật