Em trai tôi mới mất bố mẹ muốn sang tên tài sản của em tôi thì làm thế nào?
1. Thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản của em trai bạn sang cho bạn.
Khi em trai bạn chết, tài sản của em trở thành di sản thừa kế, được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Do em bạn không để lại di chúc nên di sản được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của em, xác định theo Điều 676 Bộ luật dân sự:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Đối chiếu quy định nêu trên với trường hợp gia đình bạn, do em trai bạn không có vợ, con nên người thừa kế được hưởng di sản của em trai bạn chỉ có bố và mẹ bạn. Bố và mẹ bạn có quyền tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để khai nhận di sản thừa kế do em bạn để lại. Sau khi đã nhận di sản, bố mẹ bạn có thể làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản sang cho bạn hoặc ủy quyền cho bạn quản lý, sử dụng tài sản đó.
Thủ tục công chứng văn bản khai nhận/văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được tiến hành như sau:
- Người tiến hành: Bố và mẹ bạn.
- Cơ quan có thẩm quyền: Tổ chức công chứng có thẩm quyền.
- Bộ hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
- Thủ tục:
Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Trong văn bản này, bố mẹ nhận toàn bộ tài sản do em trai bạn để lại.
Sau khi công chứng văn bản thừa kế, bố mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho tài sản đã nhận cho bạn. Gia đình bạn có thể công chứng hợp đồng tặng cho tài sản tại tổ chức công chứng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Theo chúng tôi được biết, khi tham gia bảo hiểm, người tham gia sẽ ghi tên một người thụ hưởng vào hợp đồng bảo hiểm. Theo đó, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, người thụ hưởng bảo hiểm sẽ được hưởng số tiền bảo hiểm do công ty bảo hiểm chi trả. Do đó, bạn cần xem lại hợp đồng bảo hiểm của em trai bạn và liên hệ với công ty bảo hiểm để được hướng dẫn cụ thể.
2. Thủ tục chuyển tài sản của bố mẹ bạn sang cho bạn sau khi bố mẹ bạn qua đời.
Bố mẹ bạn có thể lập di chúc để chỉ định bạn là người được hưởng di sản thừa kế sau khi bố mẹ bạn qua đời. Bố mẹ bạn lựa chọn một trong các hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Nội dung của di chúc bằng văn bản phải ghi rõ:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản;
+ Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Thư Viện Pháp Luật