Tính tuổi đảng để xét tặng Huy hiệu Đảng

Ông Vũ Thành Long (Bình Phước) phản ánh: Mẹ ông vào Đảng năm 1948. Năm 1981 bà chuyển từ Thanh Hóa về tỉnh Sông Bé (nay là tỉnh Bình Dương). Do thời kỳ đó việc nhập khẩu và chuyển sinh hoạt đảng còn gặp nhiều khó khăn nên trước khi chuyển bà đã có đơn xin miễn sinh hoạt Đảng và được Chi bộ cơ sở đồng ý. Ông Long hỏi trường hợp của mẹ ông có đủ tiêu chuẩn để được đề nghị tặng Huy hiệu Đảng không? Nếu được thì cấp nào sẽ thực hiện.

Đối với thẩm quyền và trách nhiệm của cấp ủy về xét tặng Huy hiệu Đảng: Theo điểm 42 (42.2đ) Quy định số 23-QĐ/TW ngày 31/10/2006 của Bộ Chính trị và điểm 17 (17.1c) Hướng dẫn số 03-HD/BTCTW ngày 29/12/2006 của Ban Tổ chức Trung ương: "Tỉnh ủy và tương đương: Xét, quyết định tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra cấp ủy cấp dưới thực hiện quy định của Trung ương về tặng Huy hiệu Đảng...".

Việc tính tuổi đảng để xét truy tặng Huy hiệu Đảng được quy định như sau: Khi tính tuổi đảng để xét tặng Huy hiệu Đảng (hoặc truy tặng đối với đảng viên đã hy sinh, từ trần) phải xác định rõ ngày kết nạp đảng, ngày được công nhận đảng viên chính thức, ngày hy sinh hoặc từ trần và thời gian không tham gia sinh hoạt đảng của đảng viên theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và điểm 7 (7.2) Quy định số 23-QĐ/TW nêu trên: "Tuổi đảng của đảng viên được tính từ ngày ghi trong quyết định công nhận đảng viên chính thức, trừ thời gian không tham gia sinh hoạt đảng. Thời gian không tham gia sinh hoạt đảng là thời gian bị khai trừ (kể cả khai trừ có thời hạn theo quy định của Điều lệ Đảng khóa II), thời gian bị xóa tên, thời gian mất liên lạc với tổ chức đảng và thời gian gián đoạn do chuyển sinh hoạt đảng".

Do vậy, việc xét tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên được thực hiện từ chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt và tổ chức cơ sở đảng quản lý hồ sơ đảng viên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tặng Huy hiệu Đảng

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào