Áp dụng thuế GTGT khi giao dịch mua bán CIF
Theo quy định tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC, đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài).
Điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC quy định, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn GTGT.
Khi lập hóa đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa đơn. Đối với hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trường hợp sử dụng chứng từ đặc thù.
Đồng thời, cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng.
Căn cứ các hướng dẫn trên, Tổng cục Thuế trả lời, trường hợp Công ty ông Thuận nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT để bán cho Công ty A thì Công ty ông Thuận phải kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Khi Công ty bán hàng hóa đã nhập khẩu cho Công ty A thì phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng hóa bán ra theo quy định và được khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu.
Thư Viện Pháp Luật